Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập trực tiếp của những doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế. Vậy hiện nay việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Quý doanh nghiệp hãy cùng Luật Nguyễn tìm hiểu về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua bài viết dưới đây.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật

Trước khi đi chi tiết vào cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp, bạn nên hiểu chung nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp (tên Tiếng Anh là Profit tax) được xác định là loại thuế được áp dụng đối với những doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về Doanh nghiệp của Việt Nam. Theo đó, thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp được xác định để tính thuế bao gồm:

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật
  • Thu nhập trực tiếp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp;
  • Các thu nhập khác.

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Điều 5 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo hai đại lượng là: thu nhập để tính thuế của doanh nghiệp và thuế suất. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC cũng đã khái quát cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp bằng công thức sau:

Tiền thuế thu nhập doanh nghiệp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.

  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang được áp dụng mức thuế suất theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% đối với tất cả các doanh nghiệp

Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác thì áp dụng mức thuế suất tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32% đến 50%.

Và đó là cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp bạn cần nắm, tiếp theo hãy cùng xem những đối tượng nào sẽ phải nộp loại thuế này nhé.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì những đối tượng sau phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

Đối tượng cần có cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng cần có cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm các doanh nghiệp sau:

  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức:
    • Công ty cổ phần;
    • Công ty TNHH;
    • Công ty hợp danh;
    • Doanh nghiệp tư nhân;
    • Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư;
    • Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
    • Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
  • Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực;
  • Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm:
  • Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
  • Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
  • Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
  • Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
  • Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
  • Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.

Thứ hai, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

Các khoản thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013, nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014 thì những doanh nghiệp có thu nhập từ các hoạt động sau đây sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ những khoản thu đó:

Các khoản thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế
Các khoản thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế

– Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;

– Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

– Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

– Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

– Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

– Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

– Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;

– Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội;

– Thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật;

– Thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

– Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác;

– Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Ngoài cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp, bạn đã biết thêm về các khoản thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế.

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?

Sau khi đã xác định được nghĩa vụ nộp thuế cũng như nắm bắt được những trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại kho bạc Nhà nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo nguyên tắc được xác định tại Điều 12 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

Trên đây là những thông tin mà Luật Nguyễn cung cấp tới quý doanh nghiệp về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu quý doanh nghiệp còn thắc mắc về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì hãy nhanh tay liên hệ với Luật Nguyễn để được hỗ trợ trọn gói dịch vụ về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *