Chi tiết quy định về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của những cá nhân chịu thuế. Vậy pháp luật hiện hành quy định về thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Cùng Luật Nguyễn ACE tìm hiểu quy định về thuế thu nhập cá nhân qua bài viết này.

Quy định về thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Pháp luật hiện hành chưa có quy định như thế nào là thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thông qua những điều luật quy định về thuế thu nhập cá nhân thì có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào một số cá nhân có thu nhập cao, ở mức thu nhập chịu thuế.

Quy định về thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật
Quy định về thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật

Quy định về thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, những quy định về thuế thu nhập cá nhân được nêu ra cụ thể tại Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 cũng như những văn bản pháp luật khác có liên quan. Sau đây, Luật Nguyễn sẽ trình bày và phân tích cụ thể một số quy định về thuế thu nhập cá nhân hiện hành:

Thứ nhất, về đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì những đối tượng sau phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân:

  • Cá nhân cư trú tại lãnh thổ Việt Nam có thu nhập chịu thuế có phát sinh thu nhập chịu thuế trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân cư trú là những cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau:
    • Đã có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt ở Việt Nam;
    • Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn).
  • Cá nhân không cư trú tại Việt Nam: Đây là nhóm cá nhân không đáp ứng những điều kiện được quy định đối với cá nhân cư trú.

Thứ hai, những thu nhập của cá nhân được tính vào thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì cá nhân có thu nhập từ những hoạt động sau sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân:

  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống;
  • Thu nhập có được từ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định;
  • Thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn, bao gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần và những thu nhập từ việc đầu tư vốn dưới các hình thức khác;
  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng dưới các hình thức khác;
  • Thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
  • Thu nhập từ việc trúng thưởng;
  • Thu nhập từ bản quyền;
  • Thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại;
  •  Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác thuộc diện phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Xem thêm: Các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp

Thứ ba, các thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

Hầu hết, mọi cá nhân có thu nhập ở mức thu nhập chịu thuế thì đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, đối với những cá nhân có thu nhập từ những trường hợp được quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân thì được miễn thuế thu nhập cá nhân:

các thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Các thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
  • Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
  • Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường;
  • Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất;
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
  • Thu nhập từ kiều hối;
  • Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;
  • Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;
  • Thu nhập từ học bổng;
  • Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận…

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành

Thứ nhất, hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam

Việc xác định người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam sẽ được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm. Nếu người nước ngoài đáp ứng được điều kiện này sẽ được xác định là người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Theo đó, việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cần lưu ý một số điểm sau:

Nếu người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động làm việc tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên thì áp dụng thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân theo luỹ tiến từng phần.

Theo đó, việc tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01/PL-TNCN hướng dẫn phương pháp tính thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ

Trong trường hợp nếu người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng thì áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu toàn phần và thuế suất xác định cụ thể là 10%. Cụ thể công thức được khái quát như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 10%

Thứ hai, hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Việc xác định mức đóng thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 11/2013/TT-BTC và thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương hoặc tiền công nhân và thuế suất được xác định cụ thể là 20%. Cụ thể được khái quát lên thành công thức sau:

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài không cư trú = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế của cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam được xác định là thu nhập của cá nhân đó được phát sinh tại Việt Nam và không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Việc xác định thuế thu nhập cá nhân được xác định theo 02 trường hợp là cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài hiện tại tại Việt Nam. Cụ thể được hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

– Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam đối với cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm

– Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam đối với cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày

Trên đây là những nội dung về quy định về thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật mà Luật Nguyễn ACE đã giải thích đến bạn đọc. Hy vọng các bạn đã đọc được những kiến thức bổ ích.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *